Chiều cao – cân nặng – chu vi vòng đầu – vòng ngực
Bé trai | Bé gái | ||
Tháng
thứ 4 |
Chiều cao | 58,6 – 68,2cm, bình quân 63,4cm | 59,7 – 69,5cm, bình quân 64,6cm |
Cân nặng | 5,5 – 8,5kg, bình quân 7,0kg | 5,9 – 9,1kg, bình quân 7,5kg | |
Vòng đầu | 38,8 – 43,6cm, bình quân 41,2cm | 39,7 – 44,5cm, bình quân 42,1cm | |
Vòng ngực | 37,3 – 44,9cm, bình quân 41,1cm | 38,3 – 46,3cm, bình quân 42,3cm | |
Tháng
thứ 5 |
Chiều cao | 60,9 – 70,1cm, bình quân 65,5cm | 62,4 – 77,6cm, bình quân 67,0cm |
Cân nặng | 5,9 – 9,0 kg, bình quân 7,5 kg | 6,2 – 9,7 kg, bình quân 8,0kg | |
Vòng đầu | 39,7 – 44,5cm, bình quân 42,1cm | 40,6 – 45,4cm, bình quân 43,0cm | |
Vòng ngực | 38,1 – 45,7cm, bình quân 41,9cm | 39,2 – 46,8cm, bình quân 43,0cm | |
Tháng
thứ 6 |
Chiều cao | 62,4 – 77,6cm, bình quân 67,0cm | 64,0 – 73,2cm, bình quân 68,6cm |
Cân nặng | 6,2 – 9,5kg, bình quân 7,8kg | 6,6 – 10,3kg, bình quân 8,5kg | |
Vòng đầu | 40,4 – 45,6cm, bình quân 43,0cm | 41,5 – 46,7cm, bình quân 44,1cm | |
Vòng ngực | 38,9 – 46,9cm, bình quân 42,9cm | 39,7 – 48,1cm, bình quân 43,9cm |
Cân nặng của bé ở tháng 4 – 6 tăng trung bình 600 g/tháng. Có điều, chiều cao, cân nặng thậm chí chu vi đầu, chu vi ngực đều có sự khác biệt, vì thế khi không đạt tiêu chuẩn cũng không nên quá lo lắng, cũng không quá cố gắng để con bạn đạt tiêu chuẩn này, chỉ cần gần đúng với chỉ số này là ổn. Ngoài ra, khi tự do cho bé, có thể các số liệu không chính xác, bạn hãy nhờ bác sỹ đo hộ.
Thị giác – thính giác – vị giác – khứu giác
Thị giác
Bây giờ bé đã có thể cảm nhận những thứ mình nhìn thấy với ý nghĩa thực tế của sự vật đó. Thông thường bình sữa thu hút sự chú ý của bé nhất vì bé biết vật này giúp bé giải quyết vấn đề đói bụng. Ngoài ra, khả năng quan sát của bé cũng tăng lên, bé có thể chú ý đến sự thay đổi của môi trường xung quanh. Cha mẹ có thể thay đổi đồ đạc trong phòng để kích thích hứng thú của bé.
Thính giác
Bé 4 – 5 tháng tuổi đã có thể ghi nhớ âm nhạc, nghe bản nhạc quen thuộc bé sẽ tỏ ra rất vui mừng, hơn nữa biết lắc lư cơ thể. Ngoài ra, bé còn thích nghe tiếng con vật kêu, bố mẹ có thể mở cho bé nghe một vài tiếng kêu của loài vật, hoặc dùng tiếng kêu đó trêu chọc, giúp bé tập trung hơn.
Vị giác và khứu giác
Khi được 6 tháng tuổi, thông thường bé sẽ được ăn dặm, mùi vị các thức ăn mà bé được nếm rất phong phú. Để bảo vệ vị giác và khứu giác của bé, thời kỳ ăn dặm này mẹ nên chế biến thanh đạm, cố gắng lưu lại mùi vị tự nhiên của thức ăn.
Dinh dưỡng và lượng ăn
Đến tháng thứ 4, lượng sắt dự trữ trong cơ thể bé bắt đầu giảm; mức độ canxi trong 6 tháng đầu cũng bắt đầu hạ thấp. Vì thế lúc này mẹ cần chú ý bổ sung sắt, canxi cho bé. Có thể thêm vào thức ăn dặm, giúp bé hấp thụ nguyên tố sắt và canxi phong phú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bé.
Mặc dù được ăn dặm, nhưng sữa vẫn là bữa ăn chính của bé. Lúc này bé có thể uống 500 – 800ml sữa mỗi ngày.
Giấc ngủ
Thời gian này, bé ngủ ít vào ban ngày, cả ngày chỉ ngủ 2 – 3 giấc ngắn, nhưng ban đêm có thể ngủ mười mấy tiếng, hơn nữa cảm nhận sáng – tối rõ ràng hơn. Trung bình mỗi ngày bé ngủ 14 – 15 tiếng.
Đại, tiểu tiện
Số lần đại tiểu tiện của bé đã giảm, cũng có bé không thay đổi nhiều. Màu sắc và hình dạng phân của bé bình thường, không loãng hoặc không nhầy, đại tiện hơn 2 lần/ngày vẫn là bình thường. Ngoài ra, bé có sự thay đổi vẻ mặt khi muốn đi tè, mẹ nên chú ý quan sát. Lúc này, bé dựa lưng vào người lớn và ngồi vững, vì thế có thể bế bé ngồi đại tiểu tiện được rồi.
Khả năng ngôn ngữ
Bé có thể vô thức phát ra những âm lặp như “măm măm”, “ma ma”, “ba ba”. Đừng ngạc nhiên mà hãy rèn luyện cho bé, cha mẹ hãy nói nhiều cho bé nghe để bé học được nhiều và nhanh hơn.
Khả năng vận động
Trong thời gian này, các khả năng cơ thể bé phát triển rất nhanh, đầu bé đã cứng hơn nhiều, vì thế không cần bảo vệ đặc biệt nữa. Ngoài ra, bé có thể lật người nên khi để bé nằm trên giường phải chú ý, tránh không để bé ngã xuống giường. Động tác của bé cũng tiến bộ nhanh, sau giai đoạn này, bé biết dùng ngón cái và các ngón khác cầm nắm các vật nhỏ.